Viêm túi mật cấp là gì? Các công bố khoa học về Viêm túi mật cấp

Viêm túi mật cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của túi mật, thường gây ra bởi sỏi mật cản trở ống dẫn mật. Người bệnh có thể trải qua các triệu chứng như đau bụng trên bên phải, sốt, buồn nôn, và nôn. Chẩn đoán bao gồm khám lâm sàng và xét nghiệm hình ảnh như siêu âm và CT scan. Điều trị chủ yếu bằng nghỉ ngơi, thay đổi chế độ ăn và thuốc, có thể cần phẫu thuật trong trường hợp nghiêm trọng. Duy trì chế độ ăn lành mạnh và tập luyện giúp phòng ngừa bệnh.

Giới thiệu về Viêm Túi Mật Cấp

Viêm túi mật cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của túi mật, một cơ quan nhỏ nằm dưới gan có nhiệm vụ dự trữ mật - chất dịch tiêu hóa do gan sản xuất. Khi bị viêm túi mật cấp, người bệnh thường cảm thấy đau ở vùng bụng phải trên, có thể kèm theo sốt, buồn nôn và nôn.

Nguyên Nhân Gây Viêm Túi Mật Cấp

Viêm túi mật cấp thường do sỏi mật gây ra. Sỏi mật có thể chặn các ống dẫn mật, gây ra sự tích tụ dịch mật trong túi mật và dẫn đến viêm. Ngoài ra, viêm túi mật cấp cũng có thể do các nguyên nhân khác như nhiễm trùng, chấn thương hoặc khối u.

Triệu Chứng Của Viêm Túi Mật Cấp

  • Đau dữ dội ở vùng bụng trên bên phải hoặc ở giữa bụng
  • Đau lan đến vai phải hoặc lưng
  • Đau tăng khi hít thở sâu
  • Sốt và ớn lạnh
  • Buồn nôn và nôn
  • Ăn mất ngon
  • Đau bụng sau khi ăn, đặc biệt là khi ăn thức ăn nhiều mỡ

Chẩn Đoán Viêm Túi Mật Cấp

Việc chẩn đoán viêm túi mật cấp thường bao gồm khám lâm sàng và các xét nghiệm hình ảnh. Bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm như siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc cộng hưởng từ (MRI) để xác định tình trạng viêm của túi mật và phát hiện sự có mặt của sỏi mật.

Điều Trị Viêm Túi Mật Cấp

Điều trị viêm túi mật cấp thường bao gồm nghỉ ngơi, thay đổi chế độ ăn uống và sử dụng thuốc giảm đau và kháng sinh nếu có nhiễm trùng. Trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân có thể cần phẫu thuật để loại bỏ túi mật (cắt túi mật). Phẫu thuật thường được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi để giảm thiểu thời gian hồi phục.

Phòng Ngừa Viêm Túi Mật Cấp

Để phòng ngừa viêm túi mật cấp, việc duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng là rất quan trọng. Nên hạn chế tiêu thụ thức ăn nhiều chất béo, duy trì cân nặng hợp lý, đồng thời thường xuyên tập luyện thể dục. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng giúp phát hiện sớm các vấn đề liên quan đến túi mật.

Kết Luận

Viêm túi mật cấp là một tình trạng khẩn cấp cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh biến chứng nguy hiểm. Nhận biết sớm các triệu chứng và tìm kiếm sự chăm sóc y tế có thể giúp ngăn chặn tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm túi mật cấp":

Cắt túi mật nội soi sớm so với cắt túi mật nội soi với khoảng thời gian trì hoãn cho viêm túi mật cấp tính Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 20 - Trang 82-87 - 2005
Cắt túi mật nội soi sớm đã được khuyến nghị để quản lý viêm túi mật cấp tính, nhưng có rất ít bằng chứng để hỗ trợ ưu thế của phương pháp này so với phẫu thuật trì hoãn. Nghiên cứu tổng quan hệ thống hiện tại được thực hiện để so sánh kết quả và hiệu quả giữa cắt túi mật nội soi sớm và cắt túi mật nội soi trì hoãn cho viêm túi mật cấp tính theo cách tiếp cận dựa trên bằng chứng bằng cách sử dụng các kỹ thuật phân tích tổng hợp (metaanalytic). Một cuộc tìm kiếm các cơ sở dữ liệu điện tử, bao gồm MEDLINE và EMBASE, đã được thực hiện để xác định các bài báo liên quan được công bố từ tháng 1 năm 1988 đến tháng 6 năm 2004. Chỉ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên hoặc bán ngẫu nhiên bằng tiếng Anh so sánh kết quả của cắt túi mật nội soi sớm và cắt túi mật nội soi trì hoãn cho viêm túi mật cấp tính được đưa vào. Phân tích thống kê cả định tính và định lượng đã được thực hiện. Kích thước hiệu ứng của các tham số đầu ra được ước tính bằng tỷ lệ odds hoặc chênh lệch trung bình có trọng số ở những nơi phù hợp và khả thi. Tổng cộng có bốn thử nghiệm lâm sàng với 504 bệnh nhân đáp ứng tiêu chí bao gồm. Việc điều trị bảo tồn thất bại khiến 43 bệnh nhân (23%) trong nhóm trì hoãn cần phẫu thuật cắt túi mật khẩn cấp. Phân tích tổng hợp cho thấy thời gian nằm viện tổng cộng được rút ngắn đáng kể ở nhóm cắt túi mật nội soi sớm (chênh lệch trung bình có trọng số, -1,12; khoảng tin cậy [CI] 95%, -1,42 đến -0,99; p < 0,001). Các ước lượng gộp không cho thấy bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào giữa hai phương pháp về thời gian phẫu thuật, tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ biến chứng chung, tỷ lệ rò mật và tình trạng tích tụ dịch trong ổ bụng. Sự an toàn và hiệu quả của cắt túi mật nội soi sớm và trì hoãn cho viêm túi mật cấp tính là tương đương. Bởi vì bằng chứng cho thấy cắt túi mật nội soi sớm làm giảm tổng thời gian nằm viện và nguy cơ tái nhập viện do viêm túi mật cấp tính tái phát, do đó, đây là một phương pháp hiệu quả về chi phí hơn để quản lý viêm túi mật cấp tính.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI CẤP CỨU ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu (NC): NC hồi cứu trên 25 BN được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật cấp cứu với mục tiêu 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm túi mật cấp. 2. Đánh kết quả PTNS cấp cứu cắt túi mật. - Đối tượng và phương pháp NC: Tất cả những BN, không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán là viêm túi mật cấp (VTMC), được PTNS  cắt túi mật cấp cứu tai BV Đại Học Y HN. + Tiêu chuẩn loại trừ: BN được chẩn đoán hoặc có kết quả GPB là ung thư túi mật. + Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. - Kết quả NC: Có 25 BN đủ tiêu chuẩn, Tuổi TB là 51,4±14,3, tỷ lệ nam/nữ 2:1. Triệu chứng lâm sàng (LS):100% đau dưới sườn phải (DSP),100% sốt >38 độ, túi mật căng to 72,0%,DSP phản ứng 84,0%, Murphy(+) 64%; 72% có BC> 10.000/mm3. Siêu âm bụng  88,0% sỏi túi mật, 12% không sỏi, thành túi mật dày 68,0%, sỏi kẹt cổ túi mật 48,0%, dịch quanh túi mật 64,0%. PTNS cấp cứu 100%, PTNS thành công 76%, chuyển mở mở 24%. Nguyên nhân chuyển mở do chảy máu 33,3%, tổn thương đường mật 16,7%, phù nề, hoại tử, apxe gây biến dạng giải phẫu 50,0%. Thời gian mổ TB= 68,4±22,6 (từ 28-125 phút). Thời gian hậu phẫu TB: 5,02 ± 2,36 ngày (từ 2-35 ngày). Không có BN tử vong, biến chứng chủ yếu là nhiễm trùng và chảy máu chân trocar 24% (6BN). - Kết luận: +Viêm túi mật cấp chiếm tỷ lệ 10,0% trong bệnh lý túi mật được PTNS cắt túi mật (25/248 BN), 88,0% viêm túi mật do sỏi,12,0% viêm túi mật không do sỏi. +100% các BN được PTNS cắt túi mật cấp cứu. PTNS thành công 76,0%, chuyển mổ mở 24,0%. + Nguyên nhân chuyển mổ mở chủ yếu do chảy máu không cầm được qua PTNS 2/6 BN (33,3%), tổn thương OMC 16,6%, viêm dính, phù nề, apxe, hoại tử gây biến dạng giải phẫu 3/6 BN (50,0%). + Thời gian mổ TB: Thời gian mổ TB=68,4±22,6 phút (từ 28-125 phút). Thời gian hậu phẫu TB: 5,02±2,36 ngày (từ 2-35 ngày). + Không có BN tử vong,biến chứng chủ yếu là nhiễm trùng hay chảy máu chân trocar 6/25 BN (24%).
VIÊM TÚI MẬT HOẠI TỬ SINH HƠI: CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Viêm túi mật hoại tử sinh hơi là một dạng hiếm gặp của viêm túi mật cấp tính. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và xử trí phẫu thuật kịp thời. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 89 tuổi với đau bụng dữ dội vùng thượng vị. Trên hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính được chẩn đoán là viêm túi mật hoại tử sinh hơi. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi mật nội soi và lau rửa ổ bụng. Kết quả giải phẫu bệnh có hình ảnh túi mật hoại tử toàn bộ, thâm nhập dày đặc các tế bào viêm mủ.
#Viêm túi mật hoại tử sinh hơi #Viêm túi mật cấp #Cắt lớp vi tính
VAI TRÒ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN SỎI TÚI MẬT, VIÊM TÚI MẬT CẤP CÓ ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ PT VÀ MÔ BỆNH HỌC
TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá vai trò của siêu âm (SA) qua việc xác định độ nhạy (Sn), độ đặc hiệu (Sp), độ chính xác (Acc), giá trị tiên đoán dương (PPV) và âm (NPV) trong chẩn đoán sỏi túi mật, viêm túi mật cấp có đối chiếu với kết quả phẫu thuật (PT), giải phẫu bệnh (GPB).Đối tượng, phương pháp: hồi cứu, mô tả cắt ngang.Kết quả: từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012, có 239 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. SA chẩn đoán sỏi túi mật 184 BN, viêm túi mật cấp 81 BN. Sau mổ chẩn đoán sỏi túi mật 192 BN, viêm túi mật cấp 95 BN. Kết quả giải phẫu bệnh viêm túi mật cấp 39 BN.Kết luận: SA chẩn đoán sỏi túi mật có Sn 95,31%, Sp 98,87%, Acc 95,81%, PPV 99,46% (đối chiếu với kết quả PT). SA chẩn đoán viêm túi mật cấp có Sn 87,18%, Sp 76,50%, Acc 78,24%, PPV 41,98% (đối chiếu với kết quả GPB).
#SA #sỏi túi mật #viêm túi mật cấp
CẮT TÚI MẬT NỘI SOI DO VIÊM TÚI MẬT CẤP Ở BỆNH NHÂN ĐẢO NGƯỢC PHỦ TẠNG: CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Cắt túi mật nội soi là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh sỏi túi mật. Đảo ngược phủ tạng là một tình trạng rất hiếm gặp nhưng không phải là chống chỉ định của phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Chúng tôi thông báo một trường hợp cắt túi mật nội soi do viêm túi mật cấp đã được điều trị thành công ở một bệnh nhân nam giới, 29 tuổi bị đảo ngược phủ tạng. Bệnh nhân có biểu hiện đau bụng dưới sườn trái. Chẩn đoán viêm túi mật và đảo ngược phủ tạng dựa vào chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. Chúng tôi sử dụng 3 trocar (2 trocar 10 mm và 1 trocar 5 mm), đồng thời sử dụng tay trái qua cổng trocar 10-mm để phẫu tích và kẹp hem-o-lok ống cổ túi mật. Thời gian mổ 74 phút, không mất máu trong mổ. Bệnh nhân ra viện sau 4 ngày điều trị, không tai biến và biến chứng. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật được lựa chọn tùy thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên (với một, hoặc nhiều trocar); tuy nhiên, phẫu thuật nội soi là một thách thức do sự chuyển vị của các cơ quan trong ổ bụng, làm tăng thời gian can thiệp của phẫu thuật.
#cắt túi mật #sỏi túi mật #phẫu thuật nội soi #đảo ngược phủ tạng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP TẠI BỆNH VIỆN E GIAI ĐOẠN 2019 - 2023
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 542 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật điều trị viêm túi mật cấp tại bệnh viện E giai đoạn 2019- 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 150 bệnh nhân được chẩn đoán là viêm túi mật cấp được phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện E từ 1/2019 đến 12/2023. Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2023 chúng tôi thu thập được 150 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 59,5 ± 16,6 tuổi. Trong đó có 57% là nam giới và 43% là nữ giới. Bệnh kèm theo 50%. Triệu chứng lâm sàng (LS):  100% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng trong đó 98,6% đau dưới sườn phải. 70% có sốt >37,5 độ, túi mật căng to 15,33%. Phản ứng dưới sườn phải 88%. Murphy (+) 18%. 88,66% có BC >10G/L. Siêu âm ổ bụng thành túi mật dày 100%, dịch quanh túi mật 36%. Tỉ lệ cắt túi mật nội soi thành công 100%. Thời gian mổ trung bình của nhóm phẫu thuật trước 72 giờ 65,7 ± 20,8 phút. Thời gian mổ trung bình của nhóm phẫu thuật sau 72 giờ 79,8 ± 29,3 phút. 100% không xảy ra tai biến trong quá trình phẫu thuật. Có 1 trường hợp xảy ra biến chứng sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình của nhóm phẫu thuật trước 72 giờ (5,4 ±  1,6 ngày) ngắn hơn so với nhóm sau 72 giờ (6,8 ± 2 ngày). Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt túi mật điều  trị viêm túi mật cấp là phương pháp điều trị an  toàn, thuận lợi và cho kết quả tốt và chỉ định phẫu  thuật sớm trong vòng 72 giờ tính từ lúc có triệu chứng  là lựa chọn tối ưu.
#: Viêm túi mật cấp #điều trị #phẫu thuật nội soi #cắt túi mật.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 542 Số 1 - Trang - 2024
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật điều trị viêm túi mật cấp tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả bệnh nhân viêm túi mật cấp được phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Khoa ngoại Tổng hợp Bệnh viện Thanh Nhàn, từ tháng 1/2018 đến 12/2022. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình là 52,4 ± 15,3, nữ gấp 2 lần nam. Triệu chứng lâm sàng: Đau khu trú hạ sườn phải chiếm 86%, khám dấu hiệu Murphy (+) chiếm 22%. Tất cả bệnh nhân đều phát hiện sỏi túi mật trên chẩn đoán hình ảnh, Tỉ lệ túi mật lớn và thành dày lần lượt là 93,3% và 80%. Bệnh nhân chủ yếu được phẫu trước 72 giờ từ khi có triệu chứng, chiếm 67,3%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 93,45±11 phút. Có 10% tai biến trong mổ, trong đó có 1 trường hợp tổn thương đường mật, 1 trường hợp chảy máu. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 8%. Thời gian hậu phẫu trung bình là 4,8±1,8 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt túi mật là phương pháp an toàn và hiệu quả. Phẫu thuật càng sớm thì tỉ lệ phẫu thuật nội soi thành công cao, giảm các tai biến trong mổ, biến chứng sau mổ, rút ngắn thời gian nằm viện, chi phí điều trị cho người bệnh.  
Phân tích quan trọng về việc sử dụng thời gian trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 15 - Trang 161-165 - 2014
Hầu hết các chi phí của phẫu thuật nội soi cắt túi mật (LC) phát sinh khi bệnh nhân còn ở trong phòng phẫu thuật; tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một phân tích quan trọng nào về thời gian cần thiết để thực hiện các bước khác nhau của quy trình phẫu thuật. Việc hiểu rõ cách sử dụng thời gian phẫu thuật là bước đầu tiên để nâng cao hiệu quả của quy trình và giảm chi phí trong khi vẫn duy trì tiêu chuẩn chăm sóc chấp nhận được. Trong số 194 bệnh nhân thực hiện LC tại một bệnh viện đại học từ năm 1994 đến 1997, các video phẫu thuật của 48 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên đã được xem xét. Ba nhóm bệnh nhân được xác định: những người thực hiện LC do viêm túi mật mạn tính (n=27), những người thực hiện LC do viêm túi mật cấp tính (n=11), và những người có sỏi đường mật chung (CBDS) (n=10) thực hiện LC với khám phá đường mật qua ống dẫn mật. Quy trình được chia thành bảy bước sau: vào trocar, siêu âm nội soi, phẫu tích tam giác Calot, chụp cholangiogram, phẫu tích túi mật, lấy túi mật ra, và rửa-aspiration với việc gỡ bỏ các cổng. Thời gian dành cho việc làm sạch camera, kiểm soát chảy máu và đưa ống dẫn cholangiocatheter vào ống dẫn mật cũng được tính toán. Các nhóm bệnh nhân được so sánh về thời gian dành cho từng bước sử dụng các bài kiểm tra Kruskal-Wallis và Mann-Whitney U. Thời gian phẫu thuật trung bình ± SD là 66.5±20.5 phút. Nhóm cấp tính có thời gian phẫu thuật dài nhất, tiếp theo là nhóm CBDS và nhóm mạn tính. Phẫu tích túi mật, đưa ống dẫn cholangiocatheter, và rửa-aspiration là các bước lâu hơn ở nhóm cấp tính so với các nhóm khác (p<0.05). Phẫu tích tam giác Calot mất nhiều thời gian hơn ở viêm túi mật cấp tính so với viêm túi mật mạn tính (p<0.05). Các ca CBDS mất nhiều thời gian hơn (p<0.05) so với các ca mạn tính vì việc lấy sỏi làm tăng trung bình 17.5 phút cho thời gian yêu cầu cho cholangiogram trong viêm túi mật mạn tính. Siêu âm nội soi mất thời gian hơn ở nhóm CBDS so với các nhóm khác (p<0.05). Thời gian trung bình ± SD dành cho cholangiogram và siêu âm nội soi trong viêm túi mật mạn tính lần lượt là 7.5±4.3 và 4.8±1.9 phút. Nghiên cứu phân tích thời gian này cho thấy viêm túi mật cấp tính yêu cầu thời gian phẫu thuật lâu hơn vì hầu hết các bước riêng lẻ trong quy trình mất nhiều thời gian hơn. Ở bệnh nhân có chứng cholecyst lithiasis, việc lấy sỏi chịu trách nhiệm cho thời gian phẫu thuật dài hơn. Nghiên cứu này nên là cơ sở cho các nghiên cứu trong tương lai tập trung vào việc sử dụng thời gian trong phẫu thuật nội soi.
#Phẫu thuật nội soi #cắt túi mật #thời gian phẫu thuật #viêm túi mật cấp tính #sỏi đường mật chung.
24. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật do viêm túi mật cấp có sử dụng ống hút nội soi để phẫu tích: Hồi cứu 198 ca bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 178 Số 5 - Trang 204-215 - 2024
Viêm túi mật cấp là tổn thương phức tạp do biến đổi về giải phẫu, viêm dính, sỏi kẹt cổ gây khó khăn khi mổ nội soi ngay cả với các phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi có sử dụng ống hút nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả các ca bệnh được mổ từ tháng 1/2020 đến 4/2024 tại Bệnh viện Bạch Mai. Tổng số 198 người bệnh (gồm 144 nam và 54 nữ). Tuổi trung vị là 62 tuổi, (IQR, 47,2 - 73,5). Tiêu chuẩn an toàn (Critical View of Safety - CVS) đạt được ở 135 bệnh nhân (68,1%). Tổn thương trong mổ của túi mật với đặc điểm viêm phù nề, viêm mủ và viêm hoại tử lần lượt là 70,1%, 11,2% và 18,7%. Thời gian phẫu tích tam giác Calot và thời gian mổ lần lượt là 34 phút (IQR, 26 - 41) và 56,5 phút (IQR, 49,2 - 67). Tỷ lệ cắt túi mật toàn bộ và cắt túi mật gần toàn bộ (sub total cholecystectomy) lần lượt là 89,8% và 10,2%. Biến chứng chảy máu phải mổ lại và rò mật lần lượt là 0,5% và 1,01%. Thời gian nằm viện là 4 ngày (IQR, 3 - 5). Nghiên cứu cho thấy ống hút nội soi được sử dụng hiệu quả để cắt bỏ túi mật viêm cấp .Biến chứng ít, nhẹ, tỷ lệ mổ lại thấp và không tử vong.
#viêm túi mật cấp #phẫu thuật nội soi #ống hút nội soi #biến chứng #rò mật #chảy máu
Viêm túi mật cấp không sỏi do di căn ung thư vú đến ống mật chung Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2 - Trang 1-5 - 2016
Viêm túi mật cấp không sỏi (AAC) là một rối loạn tương đối hiếm gặp của túi mật. Tái phát ung thư vú sau 10 năm điều trị khỏi cũng là một hiện tượng không phổ biến. Bài báo này trình bày trường hợp của một phụ nữ 59 tuổi đến khám với triệu chứng đau hông phải. Tiền sử bệnh lý của cô bao gồm phẫu thuật cắt khối u cho ung thư vú trái cách đây 12 năm. Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy có phản ứng viêm nghiêm trọng và bất thường nhẹ chức năng gan. Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính cho thấy túi mật phình to và viêm các mô xung quanh; tuy nhiên, không có sỏi mật nào hiện diện. Cô được chẩn đoán mắc AAC. Chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật cắt túi mật nội soi khẩn cấp, và kiểm tra mô bệnh học cho thấy có khối u tuyến không biệt hóa kém ở ống mật chung. Cả tế bào khối u di căn và khối u nguyên phát đều dương tính với thụ thể estrogen và progesterone trong xét nghiệm hóa mô miễn dịch. Chẩn đoán bệnh lý cuối cùng là viêm túi mật cấp do di căn ung thư vú đến ống mật chung. Mặc dù viêm túi mật cấp do ung thư vú di căn là hiếm gặp, nhưng cần được đưa vào danh sách chẩn đoán phân biệt cho những cơn đau bụng ở những bệnh nhân có tiền sử ung thư vú.
#viêm túi mật cấp không sỏi #di căn ung thư vú #ống mật chung #ung thư tuyến không biệt hóa kém #chẩn đoán phân biệt
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3